Người phạm tội trốn thuế bị phạt tù nhiều nhất bao nhiêu năm?

Hành vi trốn thuế – dù dưới bất kỳ hình thức nào – đều bị xem là vi phạm pháp luật nghiêm trọng và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành. Tùy theo mức độ vi phạm, người phạm tội trốn thuế có thể bị phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù với thời hạn lên đến 7 năm.

Luat su rieng 49

     Theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều 200 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), hình phạt đối với hành vi trốn thuế được chia thành nhiều cấp độ tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và số tiền trốn thuế:

     – Phạt tù cao nhất lên đến 07 năm nếu người phạm tội trốn thuế từ 1 tỷ đồng trở lên. Cụ thể, mức hình phạt trong trường hợp này là phạt tiền từ 1,5 tỷ đồng đến 4,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

     – Ngoài ra, với các hành vi trốn thuế có tính chất nghiêm trọng như có tổ chức, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, phạm tội nhiều lần, hoặc tái phạm nguy hiểm, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm hoặc phạt tiền từ 500 triệu đến 1,5 tỷ đồng.

     Bên cạnh hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung như:

     – Phạt tiền bổ sung từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng;

     – Cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm;

     – Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

     Như vậy, mức phạt tù cao nhất đối với tội trốn thuế theo quy định hiện hành là 07 năm, chưa kể các chế tài bổ sung khác có thể áp dụng kèm theo. Người nộp thuế cần đặc biệt lưu ý để tránh vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong lĩnh vực thuế.

Mức độ vi phạmMức phạt tiền (VNĐ)Mức phạt tùCác biện pháp bổ sung khác
Phạm tội có tổ chức500.000.000 – 1.500.000.00001 đến 03 nămCó thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề 1-5 năm, tịch thu tài sản
Phạm tội với số tiền trốn thuế từ 300 triệu đến dưới 1 tỷ đồng500.000.000 – 1.500.000.00001 đến 03 nămNhư trên
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn500.000.000 – 1.500.000.00001 đến 03 nămNhư trên
Phạm tội 02 lần trở lên500.000.000 – 1.500.000.00001 đến 03 nămNhư trên
Tái phạm nguy hiểm500.000.000 – 1.500.000.00001 đến 03 nămNhư trên
Phạm tội với số tiền trốn thuế từ 1 tỷ đồng trở lên1.500.000.000 – 4.500.000.000

02 đến 07 năm

Có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề 1-5 năm, tịch thu tài sản

Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa có phải là hành vi trốn thuế không?

     Có! Theo quy định tại khoản 3 Điều 143 Luật Quản lý thuế năm 2019, hành vi không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật được xác định là một trong các hành vi trốn thuế.

     Cụ thể, Luật quy định rõ:

     “Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán” là hành vi trốn thuế.

     Việc không lập hóa đơn hoặc cố tình ghi sai giá trị trên hóa đơn có thể làm giảm số thuế phải nộp, ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và gây thất thu ngân sách.

     Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là hành vi trốn thuế theo quy định pháp luật. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, người thực hiện hành vi này có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

Cơ quan quản lý thuế có được công khai thông tin người trốn thuế không?

     Theo quy định tại Điều 100 Luật Quản lý thuế 2019, cơ quan quản lý thuế có quyền công khai thông tin của người nộp thuế trong một số trường hợp nhất định, bao gồm cả trường hợp:

     – Người trốn thuế, chây ỳ không nộp tiền thuế hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đúng thời hạn;

     – Người nợ tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;

     – Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khác;

     – Người không thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định pháp luật.

     Việc công khai này nhằm tăng cường tính minh bạch, công bằng trong quản lý thuế và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế.

🛡️ TFC LEGAL – HỖ TRỢ PHÁP LÝ TOÀN DIỆN CHO HỘ KINH DOANH KÊ KHAI THUẾ – TUÂN THỦ LUẬT – GIẢM THIỂU RỦI RO

     Từ năm 2025, nộp thuế theo phương pháp kê khai chính thức trở thành nghĩa vụ bắt buộc đối với nhiều hộ kinh doanh theo quy định mới. Dù vậy, không ít cá nhân, hộ gia đình vẫn gặp khó khăn trong việc hiểu đúng – kê khai đủ – nộp thuế đúng hạn, dẫn đến sai sót trong hồ sơ và có nguy cơ bị xử phạt.

     TFC Legal cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên sâu, đồng hành cùng hộ kinh doanh trong suốt quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế – từ khâu đăng ký ban đầu đến hoàn thiện hồ sơ kê khai – đảm bảo thủ tục đúng quy định, giúp khách hàng tập trung sản xuất, kinh doanh hiệu quả, không lo vướng mắc pháp lý, cụ thể:

     ✔  Tư vấn toàn diện quy định về Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) theo từng loại hàng hóa – dịch vụ kinh doanh.

     ✔  Giải đáp và hướng dẫn chi tiết về Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) cho từng mô hình hoạt động.

     ✔  Phân tích và tư vấn các loại thuế khác có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh như:

     – Thuế khoán theo ngành nghề.

     – Thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác.

     – Thuế môn bài áp dụng theo bậc vốn đăng ký.


TFC Legal cam kết hoạt động trên cơ sở tuân thủ pháp luật, hỗ trợ khách hàng hiểu rõ quy trình pháp lý, bảo đảm tiếp cận thông tin minh bạch và đúng quy định của pháp luật Việt Nam.

📩 THÔNG TIN LIÊN HỆ TFC LEGAL
📍 278/24A4 Tầm Vu, Tân An, Ninh Kiều, Cần Thơ.
📍 KĐT Cửu Long, đường Nguyễn Văn Linh, Long Tuyền, Bình Thủy, Cần Thơ.
📧 Email: lienhe@tfclegal.com.vn
📱 Hotline/Zalo: 0939 42 86 42 – 0939 843 845
🌐 Website: https://tfclegal.com.vn

# Bài liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *